Huyết khối tĩnh mạch não là gì? Các công bố khoa học về Huyết khối tĩnh mạch não

Huyết khối tĩnh mạch não là hiện tượng chất đông máu trong các tĩnh mạch của não, gây tắc nghẽn và ngừng cung cấp máu đến một phần não. Điều này có thể gây ra c...

Huyết khối tĩnh mạch não là hiện tượng chất đông máu trong các tĩnh mạch của não, gây tắc nghẽn và ngừng cung cấp máu đến một phần não. Điều này có thể gây ra các triệu chứng như đau đầu cục bộ, khó thở, khó nói, mất trí nhớ, hoặc nếu không điều trị kịp thời thì có thể dẫn đến tử vong hoặc tàn phá vĩnh viễn chức năng não.
Huyết khối tĩnh mạch não thường xảy ra khi máu đông lại trong một tĩnh mạch não do một số nguyên nhân khác nhau. Các nguyên nhân bao gồm:

1. Hình thành cục máu đông tự phát: Một số người có yếu tố di truyền hoặc các điều kiện y tế khác (như ung thư, bệnh tim mạch, rối loạn đông máu) có nguy cơ cao hình thành cục máu đông tự phát trong tĩnh mạch não.

2. Bị trầy xước hoặc chấn thương: Nếu một tĩnh mạch não bị tổn thương do chấn thương hoặc trầy xước, có thể dẫn đến hình thành cục máu đông.

3. Chảy máu sau phẫu thuật: Sau một phẫu thuật não, có thể xảy ra chảy máu từ các tĩnh mạch, và máu có thể đông lại trong đó, tạo thành cục máu đông.

4. Sử dụng chất làm tăng đông máu: Một số loại thuốc làm tăng quá trình đông máu, như estrogen hoặc những loại thuốc tránh thai có chứa nhiều hormone, có thể tăng nguy cơ hình thành cục máu đông trong tĩnh mạch não.

Huyết khối tĩnh mạch não là một tình trạng cấp cứu, và việc điều trị sớm là cực kỳ quan trọng để giảm nguy cơ tử vong hoặc tàn phá vĩnh viễn chức năng não. Các phương pháp điều trị bao gồm sử dụng thuốc chống đông, hủy huyết khối bằng thuốc hoặc thông qua phẫu thuật, và xử lý các nguyên nhân gây ra huyết khối tĩnh mạch não (như ngừng sử dụng chất làm tăng đông máu).
Một số yếu tố nguy cơ tăng cho việc hình thành huyết khối tĩnh mạch não gồm:

1. Lối sống không lành mạnh: Hút thuốc lá, tiêu thụ quá nhiều rượu, ít hoạt động vật lý, và ăn một chế độ ăn không lành mạnh có thể tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch não.

2. Tuổi: Nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch não tăng lên theo tuổi. Người lớn tuổi, đặc biệt là những người trên 60 tuổi, có nguy cơ cao hơn.

3. Bệnh lý tim mạch: Những người mắc các bệnh lý tim mạch như bệnh động mạch vành, nhồi máu cơ tim, bất thường nhịp tim, có nguy cơ cao hơn.

4. Tiền sử huyết khối hoặc đột quỵ: Nếu đã từng có tiền sử huyết khối tĩnh mạch hoặc đột quỵ, nguy cơ tái phát tăng lên.

5. Thai kỳ: Phụ nữ mang thai và sau khi sinh có nguy cơ cao hơn để hình thành huyết khối tĩnh mạch não.

6. Dùng hormone: Sử dụng hormone nữ sinh tử (như hormone thay thế sau mãn kinh) có thể tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch não.

7. Bệnh lý đông máu: Một số rối loạn đông máu di truyền hoặc do di truyền tăng nguy cơ hình thành huyết khối tĩnh mạch não.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng nghi ngờ huyết khối tĩnh mạch não hoặc có nguy cơ tăng cho việc này, hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được tư vấn và điều trị phù hợp.
Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến của huyết khối tĩnh mạch não:

1. Đau đầu: Đau đầu cục bộ hoặc nặng, có thể liên quan đến chứng nhức đầu, chóng mặt, hoặc mất cân bằng.

2. Khó thở: Cảm giác khó thở, ngắn thở hoặc thở nhanh hơn thường xuyên.

3. Khó nói hoặc khó hiểu: Khiến việc nói hoặc hiểu lời nói trở nên khó khăn.

4. Mất cân bằng: Mất cân bằng, mất thăng bằng hoặc cảm giác chóng mặt, hỗn loạn trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày.

5. Mất trí nhớ: Khó tập trung, mất trí nhớ ngắn hạn, khó nhớ các thông tin, sự kiện hoặc tên người.

6. Mất cảm giác hoặc khứu giác: Mất cảm giác hoặc khó cảm nhận được những xúc giác thông qua da, hoặc mất khả năng phân biệt mùi hương.

7. Mất thị giác: Mất thị giác một phần hoặc toàn bộ trong mắt một bên hoặc cả hai mắt.

8. Co giật: Co giật không kiểm soát được, đau đớn hoặc nhanh chóng.

9. Thay đổi tâm trạng: Thay đổi tâm trạng không lí giải, khó kiểm soát, mất hứng thú hoặc cảm giác lo lắng.

Nếu bạn có bất kỳ triệu chứng này hoặc nghi ngờ mắc phải huyết khối tĩnh mạch não, hãy tìm kiếm sự chăm sóc y tế ngay lập tức. Đây là trạng thái khẩn cấp và yêu cầu sự can thiệp y tế ngay lập tức để giảm nguy cơ tổn thương não và cải thiện kết quả lâm sàng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "huyết khối tĩnh mạch não":

HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO: ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NÃO
Đặt vấn đề: Huyết khối tĩnh mạch não là một bệnh lý nghiêm trọng, gây nhiều thách thức trong chẩn đoán, để lại nhiều di chứng nặng nề nhưng là bệnh có thể điều trị được. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch não tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2022. Kết quả: Các biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là đau đầu (97,6%), yếu liệt chi (59,5%), co giật (45,2%), nôn ói (31%) và rối loạn ý thức (23,8%). Bệnh nhân được xác định bằng hình ảnh cộng hưởng từ (81%), cắt lớp vi tính (11,9%), DSA (7,1%). Tỉ lệ bệnh nhân có tổn thương não (81%), trong đó xuất huyết não (47,6%), nhồi máu não (31%), xuất huyết màng não (19%), nhồi máu kèm xuất huyết (4,8%). Vị trí huyết khối thường gặp nhất là xoang dọc trên (85,7%), xoang ngang (54,8%), xoang sigma (40,5%). Kết luận: Huyết khối tĩnh mạch não có lâm sàng rất đa dạng. Trên hình ảnh não, tổn thương nhu mô não thường gặp là xuất huyết não, huyết khối xoang dọc trên là cao nhất, tiếp theo là xoang ngang, xoang sigma.
#Huyết khối tĩnh mạch não #cộng hưởng từ
Nghiên cứu đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ não cấp bằng thang điểm PADUA
Mục tiêu: Đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ não bằng thang điểm PADUA. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang; bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ não, điều trị tại Khoa Đột quỵ não, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 10 năm 2021 đến tháng 4 năm 2022, các người bệnh đủ tiêu chuẩn lựa chọn và nghiên cứu, được đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch dựa trên thang điểm PADUA. Kết quả: Qua khảo sát yếu tố nguy cơ huyết khối tĩnh mạch dựa trên thang điểm PADUA ở 218 bệnh nhân đột quỵ trong đó chảy máu não (27,5%), nhồi máu não (65,6%) và chảy máu dưới nhện (6,9%), kết quả cho thấy: Bệnh nhân đột quỵ có yếu tố nguy cơ cao mắc huyết khối tĩnh mạch (PADUA: 4,97 ± 2,2) và cả 3 nhóm bệnh (chảy máu não, nhồi máu não và chảy máu dưới nhện) đều có nguy cơ cao huyết khối tĩnh mạch (điểm PADUA lần lượt là: 4,05 ± 1,72, 5,40 ± 2,493 và 4,53 ± 0,834). Một số yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ cao có thể thay đổi được đó là: Bất động (80,3%); nhiễm khuẩn cấp (50,5%) và suy tim hoặc suy hô hấp (62,4%). Kết luận: Nguy cơ huyết khối tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ cấp là cao (theo thang điểm PADUA). Một số yếu tố nguy cơ cao có thể thay đổi được đó là: Bất động, nhiễm khuẩn cấp và suy tim hoặc suy hô hấp.
#Huyết khối tĩnh mạch #đột quỵ não
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ NÃO MẠCH NÃO VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA RIVAROXABAN TRONG ĐIỀU TRỊ HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 506 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cộng hưởng từ não mạch não và bước đầu đánh giá hiệu quả của Rivaroxaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Thời gian khởi phát: cấp tính có 6 bệnh nhân (15,8%), bán cấp có 31 bệnh nhân (81,6%), mạn tính có 1 bệnh nhân (2,6%). Triệu chứng thường gặp nhất là đau đầu (94,7%), tiếp theo là liệt nửa người (34,2%) và co giật (28,9%). Trên phim cộng hưởng từ não mạch não,tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu não (31,6%), chảy máu não (21,1%) và nhồi máu não chuyển dạng chảy máu (18,4%). Vị trí huyết khối thường gặp nhất là xoang dọc trên (73,7%), xoang ngang (63,2%) và xoang sigma (47,4%). Bước đầu đánh giá hiệu quả của Rivaroxaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch não sau 12 tuần theo dõi điều trị khá khả quan. Tỷ lệ bệnh nhân hồi phục tốt có điểm mRS từ 0-1 điểm 94,7%. Tỷ lệ tái phát các sự kiện huyết khối tĩnh mạch thấp 2,6%.
#Huyết khối tĩnh mạch não #rivaroxaban
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA HUYẾT KHỐI XOANG TĨNH MẠCH DỌC TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh học và một số yếu tố nguy cơ của huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên. Đối tượng: 40 bệnh nhân được chẩn đoán là huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2015 - 11/2016. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Đặc điểm tổn thương trên phim cắt lớp vi tính hay gặp nhất là chảy máu não chiếm 37,5%, tiếp đến là nhồi máu não và chảy máu dưới nhện, nhồi máu chảy máu chiếm tỷ lệ thấp. Ngược lại, trên phim chụp cộng hưởng từ, tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu chảy máu chiếm 40,6%, tiếp đến là chảy máu nhu mô não và nhồi máu não, chảy máu dưới nhện ít gặp chiếm tỷ lệ 6,3%. Các bệnh nhân có rối loạn yếu tố đông máu nguyên phát: giảm protein S (10%), giảm ATIII (10%), giảm protein C (5%). Trong 40 bệnh nhân nghiên cứu có 22 bệnh nhân nữ, trong đó chiếm tỉ lệ cao nhất là sau sinh (22,7%), tiếp đến là mang thai (18,2%) và dùng thuốc tránh thai đường uống (13,6%). Kết luận: Biểu hiện HKTMN nói chung và huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên có hình ảnh học đa dạng, bao gồm nhồi máu chảy máu, chảy máu não, nhồi máu não, chảy máu dưới nhện. Những rối loạn tăng đông nguyên phát và thứ phát là những yếu tố nguy cơ quan trọng.
#Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) #huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên #yếu tố nguy cơ
NGHIÊN CỨU VỀ TỔ HỢP GEN VKORC1 VÀ CYP2C9 TRÊN BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO ĐIỀU TRỊ WARFARIN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Acenocumarol là thuốc chống đông kháng vitamin K đường uống được sử dụng khá phổ biến. Thuốc có hiệu quả chống đông cao, giá thành rẻ nhưng giới hạn điều trị hẹp và bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như môi trường, di truyền. Các nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng biến liều warfarin/ acenocumarol phụ thuộc rất lớn vào đa hình gen VKORC1 và CYP2C9. Sự xuất hiện của đa hình gen VKORC1 –1639G>A, CYP2C9*2, CYP2C9*3 làm tăng tính nhạy cảm với warfarin/ acenocumarol của cá thể. Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng và đa hình gen VKORC1 –1639G>A, CYP2C9*2, CYP2C9*3 và liều acenocumarol cần thiết ở bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não. Phương pháp: Xác định tỉ lệ đa hình gen VKORC1 –1639G>A, CYP2C9*2, CYP2C9*3 bằng phương pháp real-time PCR, từ đó đánh giá mối liên quan giữa một số yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và các kiểu gen này với liều acenocumarol cần thiết. Kết quả: kiểu gen VKORC1 –1639AA có tần số cao nhất chiếm tỉ lệ 78,1%; sau đó là kiểu gen dị hợp –1639GA là 21,9%. Trong đa hình gen CYP2C9, tỉ lệ kiểu gen đồng hợp kiểu dại CYP2C9*1/*1 là 96,9% vàCYP2C9*1/*3 là 3,1%. Không phát hiện kiểu gen VKORC1 –1639GG và alen CYP2C9*2. Mối liên quan giữa yếu tố lâm sàng, kiểu gen VKORC1 và CYP2C9với liều acenocumarol cần thiết chưa thấy khác biệt có ý nghĩa thống kê do cỡ mẫu còn nhỏ và thời gian nghiên cứu cần kéo dài hơn.
#Acenocumarol #đa hình gen VKORC1 –1639G>A #CYP2C9*2 #CYP2C9*3
MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH HỌC CỦA BỆNH NHÂN HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Trung tâm Thần Kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Triệu chứng thường gặp nhất là nhức đầu (94,7%), tiếp theo là liệt nửa người (34,2%) và co giật (28,9%). Trên phim cộng hưởng từ não mạch não, tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu não (31,6%), chảy máu não (21,1%) và nhồi máu não chuyển dạng chảy máu (18,4%). Vị trí huyết khối thường gặp nhất là xoang dọc trên (73,7%), xoang ngang (63,2%) và xoang sigma (47,4%). Triệu chứng co giật có liên quan đến tổn thương nhu mô não (p<0,05). Không có mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng với nhóm có huyết khối ở một hay nhiều xoang. Kết luận: Các triệu chứng nhức đầu, liệt nửa người, liệt dây thần kinh sọ, nôn- buồn nôn, nhìn mờ, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn ý thức và dấu hiệu màng não không có sự liên quan đến tổn thương nhu mô não trên hình ảnh cộng hưởng từ. Triệu chứng co giật có liên quan đến tổn thương nhu mô não. Không có mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng khi vào viện và số xoang huyết khối.
#Huyết khối tĩnh mạch não #lâm sàng #hình ảnh học
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Mô tả các yếu tố nguy cơ của bệnh huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, trong đó thiếu protein S gặp nhiều nhất ở 8 bệnh nhân (21,1%), thiếu protein C và ATIII là 18,4% và 10,5%. Ở nữ giới thuốc tránh thai đường uống, sinh đẻ, sau sảy thai hoặc nạo hút thai là yếu tố nguy cơ quan trọng của huyết khối tĩnh mạch não trong đó sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Các yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp trong đó cao nhất là kháng phospholipid (5,3%), các kháng thể khác gặp với tỷ lệ ít hơn lần lượt là kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%). Một số yếu tố nguy cơ chúng tôi cũng gặp trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm: Đái tháo đường (5,3%), bệnh basedow (5,3%),  đa hồng cầu (5,3%). Kết luận: Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, thiếu protein S chiếm tỷ lệ lớn nhất (21,1%). Ở nữ giới sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp: kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%).
#Huyết khối tĩnh mạch não #yếu tố nguy cơ
ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP KHÔNG XÁC ĐỊNH CHÍNH XÁC THỜI ĐIỂM KHỞI PHÁT DỰA VÀO MISMATCH DWI – FLAIR TRÊN MRI SỌ NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và kết quả điều trị tái tưới máu bằng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp không xác định chính xác thời điểm khởi phát dựa vào hình ảnh không phù hợp DWI – FLAIR trên phim chụp MRI sọ não. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca bệnh, theo dõi kết cục lâm sàng tới 90 ngày sau khởi phát. Đối tượng là các bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên, đột quỵ nhồi máu não cấp không xác định chính xác thời điểm khởi phát được điều trị bằng thuốc tiêu huyết khối alteplase đường tĩnh mạch tại Bệnh viện Bạch Mai, đáp ứng yêu cầu khoảng thời gian từ thời điểm cuối cùng bình thường tới khi được tiêu huyết khối trên 4,5 giờ, và khoảng thời gian từ khi được phát hiện đột quỵ tới tiêu huyết khối là dưới 4,5 giờ, có hình ảnh không tương xứng DWI – FLAIR trên phim chụp MRI sọ não, loại trừ những bệnh nhân được chỉ định lấy huyết khối cơ học. Kết quả: Từ tháng 5/2019 tới tháng 5/2021 có 40 bệnh nhân đáp ứng đủ điều kiện nghiên cứu. 72.5% là nam, tuổi trung bình 67.05 tuổi, 75% được phát hiện đột quỵ khi thức giấc. Thời gian trung bình từ lần cuối còn bình thường tới khi được dùng thuốc tiêu huyết khối là 7.75 giờ. Thời gian trung bình từ khi phát hiện đột quỵ tới khi được dùng thuốc tiêu huyết khối là 3,1 giờ. Điểm NIHSS lúc nhập viện có giá trị trung vị là 6 điểm, điểm NIHSS sau tiêu huyết khối 24h có gía trị trung vị là 3 điểm. Kết cục lâm sàng sau 90 ngày là 57.5% bệnh nhân hồi phục tốt (mRS 0-1), 1 bệnh nhân tử vong (2,5%), và 4 bệnh nhân cần chăm sóc tại giường (mRS 4-5) chiếm 10%. Tỉ lệ xuất huyết nội sọ có triệu chứng là 5%. Kết luận: Điều trị tiêu huyết khối bằng alteplase tĩnh mạch ở những bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não cấp  với thời gian khởi phát không xác định dưới hướng dẫn bởi không phù hợp DWI – FLAIR trên MRI sọ não cho kết quả tích cực.
#Đột quỵ não thức giấc #Nhồi máu não không rõ thời gian khởi phát #không phù hợp DWI – FLAIR
27. Hai ca lâm sàng huyết khối tĩnh mạch não ở bệnh nhân COVID-19 tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
Huyết khối tĩnh mạch não là thuật ngữ chung mô tả bệnh lý huyết khối của hệ thống tĩnh mạch não bao gồm huyết khối xoang tĩnh mạch màng cứng và hệ thống tĩnh mạch não sâu cũng như tĩnh mạch vùng vỏ não. Đây là một thể ít gặp trong số các bệnh lý đột quỵ não và là thách thức đối với bác sĩ lâm sàng khi chẩn đoán bệnh. Một số báo cáo đã chỉ ra huyết khối tĩnh mạch não là biến chứng trực tiếp của nhiễm COVID-19. Chúng tôi thu thập thông tin và cáo báo hai trường hợp bệnh nhân nhiễm COVID-19 có huyết khối tĩnh mạch não, đồng thời tham khảo y văn các ca bệnh đã được báo cáo.
#huyết khối tĩnh mạch não #COVID-19 #Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA HUYẾT KHỐI XOANG TĨNH MẠCH DỌC TRÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên. Đối tượng: Chúng tôi chọn 40 bệnh nhân được chẩn đoán là huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên tại Bệnh viện Bạch Mai trong thời gian từ tháng 1/2015 - 11/2016. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu. Kết quả: Các triệu chứng thường gặp bao gồm nhức đầu (95%), liệt chi (32,5%), co giật (20%), rối loạn ý thức (20%), rối loạn ngôn ngữ (17,5%), rối loạn cảm giác (15%), liệt dây thần kinh sọ (15%). Đặc điểm tổn thương nhu mô não trên phim cắt lớp vi tính hay gặp nhất là chảy máu nhu mô não chiếm 37,5%, tiếp đến là nhồi máu não và chảy máu dưới nhện, nhồi máu chảy máu chiếm tỷ lệ thấp. Ngược lại, trên phim chụp cộng hưởng từ, tổn thương hay gặp nhất là nhồi máu chảy máu chiếm 40,6%, tiếp đến là chảy máu nhu mô não và nhồi máu não đơn thuần, chảy máu dưới nhện ít gặp chiếm tỷ lệ 6,3%. Các rối loạn yếu tố đông máu nguyên phát gặp với tỷ lệ: giảm Protein S (10%), giảm ATIII (10%), giảm Protein C (5%). Kết luận: Chẩn đoán HKTMN nói chung và huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên nói riêng luôn là một thử thách lớn do các triệu chứng và các dấu hiệu rất thay đổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là nhức đầu (95%). Hình ảnh thường gặp nhất trên CLVT sọ não là chảy máu não (37,5%), trên CHT là nhồi máu chảy máu (40,6%).
#Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) #huyết khối xoang tĩnh mạch dọc trên #yếu tố nguy cơ
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2